Mô tả sản phẩm
MÁY XUNG KÍCH TRỊ LIỆU GP-707SW
Model: GP-707SW
Hãng sản xuất: GOODPL INC
Nước sản xuất: Hàn Quốc
Nhập khẩu và phân phối: PhaNa
Cấu hình tiêu chuẩn:
- Máy chính: 01 cái
- Tay cầm dạng súng: 02 cái
- Đầu phát Ø6: 01 cái
- Đầu phát Ø10: 01 cái
- Đầu phát Ø15: 02 cái
- Đầu phát Ø20: 01 cái
Thông số kỹ thuật:
- Nguồn điện : AC 220V, 60Hz
- Công suất tiêu thụ: 350VA
- Loại sốc: 4 bước: đơn ( 1Hz), chậm (3H), trung bình (5Hz), nhanh (10Hz)
- Áp suất: 1~7 bar
- Shock: 1000, 2000, 3000, 4000
- Sóng xung kích: Đường đạn
- Đầu phát: Ø6, Ø10, Ø15, Ø20
- Tay cầm dạng súng: 218x70x30
- Kích thước : 438x526x94
- Trọng lượng: 46 Kg
- Dễ dàng sử dụng với màn hình LCD 10.2”
- Có 4 chế độ điều chỉnh cường độ đầu ra ( lên đến 10Hz)
- Thiết kế mạnh mẽ. Ít tiếng ồn trong khi sử dụng, sóng mạnh
Thông tin khác
- Bảo hành thiết bị: 12 tháng theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
- Cung cấp vật tư tiêu hao, phụ tùng thay thế trong 05 năm sau khi hết hạn bảo hành.
- Đào tạo, hướng dẫn sử dụng, vận hành, sửa chữa nhỏ thiết bị tại đơn vị sử dụng.
- Cung cấp tài liệu hướng dẫn sử dụng, bảo trì chi tiết (Tiếng Anh + Tiếng Việt)
- Cung cấp CO, CQ
........................................
Tác dụng lâm sàng của sóng xung kích
Kích thích quá trình sửa chữa và tái tạo mô:
Cải thiện chuyển hóa và vi tuần hoàn: Sóng xung kích kích thích quá trình tái tạo mạch máu, hình thành mạch máu mới, cải thiện tình trạng cấp máu tại khu vực tổn thương tạo thuận lợi cho quá trình tái tạo lại mô.
Tăng cường sản xuất collagen tạo thuận lợi cho quá trình sửa chữa các cấu trúc bị hư hỏng của hệ cơ xương và dây chằng.
Giảm đau do giảm căng cơ, ức chế sự co thắt; tăng cường phân tán chất P (chất trung gian dẫn truyền đau).
Phục hồi vận động do làm tan sự vôi hóa của các nguyên bào sợi.
Sóng xung kích Shockwave có thể hỗ trợ chữa lành các chứng bệnh cụ thể như:
Đau vai vôi hóa, viêm gân, hội chứng chấn thương;
Cứng khớp gối, cứng khớp ngón tay;
Đau khuỷu tay hội chứng Tennis elbow, viêm mỏm lồi cầu xương cánh tay;
Bệnh khớp bàn tay giai đoạn 1;
Viêm bao hoạt dịch vùng mấu chuyển xương đùi;
Đau vùng khớp háng và dải chậu chày.
Đau vùng khớp cùng-chậu.
Đau khớp gối ở vận động viên;
Hội chứng đau xương bánh chè, đau cơ chày trước.
Đau vùng gân khoeo chân;
Đau gân gót chân; Gai xương gót chân, vôi hóa gan bàn chân.
Hội chứng đau thắt lưng.
Hội chứng ống cổ tay.
Đau do các chồi xương nhỏ bàn tay.
Tình trạng viêm, canxi hóa của gân vùng khớp vai.
Hội chứng đau cổ vai.
Điểm đau chói ở cơ.
Căng dãn/co thắt cơ cấp tính sau hoạt động thể thao.